Thông hiểu cấu trúc No sooner từ A – Z trong 5 phút

Cấu trúc No Sooner được bắt gặp hầu hết trong những dạng bài tập và câu thông dụng thông thường. Nắm vững kiến thức này, bạn sẽ chinh phục được phần lớn bài tập. Hãy cùng tandaiduong.edu.vn tìm hiểu ngay cách dùng của cấu trúc này dưới bài viết ngay nhé!

Cấu trúc No sooner
Cấu trúc No sooner

1. Cấu trúc No Sooner là gì?

No Sooner trong tiếng Anh nghĩa  là không sớm hơn, ngay khi, sớm nhất với thể,…

Cấu trúc No Sooner trong câu được dùng để nhắc về 1 hành động, sự việc xảy xa ngay thức thì tại thời điểm nói, sau một hành động khác. Một tên khác của No Sooner có nghĩa là “cấu trúc vừa mới thì”. Khi No Sooner đứng ở đầu câu, ta phải dùng cấu trúc đảo ngữ.

Ví dụ:

  • No sooner had she finished the work than I started learning.

(Ngay khi cô đấy chấm dứt công việc thì tôi bắt đầu học)

  • I had no sooner had my dinner than Linh learned.

(Ngay lúc tôi ăn xong bữa tối thì Linh đã đi học)

2. Cấu trúc và cách thức sử dụng No Sooner trong tiếng Anh

Cấu trúc No sooner
Cấu trúc No sooner

2.1. Cấu trúc No Sooner cơ bản

Cấu trúc: S + had + no sooner + V3/ed + than + S + V2/ed

Bí quyết dùng: Cấu trúc diễn đạt những sự việc, hành động diễn ra ngay tức khắc ngay sau 1 hành động khác.

Ví dụ:

  • Huy had no sooner had his dinner than he learned.

(Ngay khi Huy ăn xong bữa tối thì cậu ấy đã đi học)

  • I had no sooner watched TV than I cried.

(Ngay khi tôi xem xong TV thì tôi bắt đầu khóc)

2.2. Cấu trúc đảo ngữ của No Sooner

Trong cấu trúc đảo ngữ này, ta thường sử dụng cụm cấu trúc “No Sooner Than”.

Cấu trúc: No sooner + had + S + V + than + S + V

Ví dụ:

  • No sooner had I eaten this soup than I started feeling sick.

(Ngay sau khi tôi ăn bát súp ấy tôi bắt đầu thấy không khỏe.)

  • No sooner had I finished my homework than my mom called me.

(Ngay sau khi tôi hoàn thành bài tập về nhà thì mẹ tôi đã gọi điện cho tôi)

2.3 Cấu trúc No sooner thì quá khứ

Cấu trúc: No sooner + had + S + V3/ Ved + than + S + V2/ Ved

Ví dụ:

  • No sooner had I graduated, than I was on my way to the USA.

(Ngay sau khi tôi tốt nghiệp, tôi đã đang trên đường đến Mỹ.)

  • No sooner had I heard the noise than I rushed to the spot.

(Ngay sau khi tôi nghe thấy tiếng ồn ào, tôi đã vội vã chạy đến chỗ ấy).

2.4. Cấu trúc No Sooner đi cùng với will

Cấu trúc: No sooner + will + S + V + than + S + will + V

Ví dụ:

  • No sooner will my sister arrive at the hospital than she will want to leave.

(Ngay khi em gái tôi đến bệnh viện, nó sẽ muốn đi ngay.)

  • No sooner will I meet you than I will like you.

(Ngay khi tôi gặp bạn thì tôi sẽ thích bạn ngay.)

3. Một số lưu ý lúc sử dụng cấu trúc No Sooner

Bởi cấu trúc và từ vựng No Sooner sử dụng, nó rất giảm thiểu trong văn nói. Người nói thường không dùng cấu trúc No Sooner mà thường dùng trong văn viết hơn. Vậy nên trong văn nói, chúng ta có thể sử dụng các cấu trúc thay thế như “as soon as”, “after”,…

Ví dụ:

  • The Math teacher assigned homework as soon as class was over.

(Giáo viên toán giao bài tập về nhà ngay lúc lớp tan học.)

  • I came back home soon after my friend finished cooking dinner.

(Tôi về đến nhà ngay khi bạn tôi nấu xong bữa tối.)

4. Các cấu trúc trong tiếng Anh ngang bằng với No Sooner

4.1. Cấu trúc “As soon as”

Cùng nghĩa “vừa mới”, tuy nhiên As soon as được chia động từ phía sau khác nhau. Điểm khác biệt giữa 2 cấu trúc này chính là cách thức chia động từ sau cấu trúc.

Ví dụ:

  • No sooner had she left her home than her phone rang.
  • As soon as she left her home, her phone rang.

(Ngay khi cô ta rời khỏi nhà của mình thì điện thoại đổ chuông.)

4.2. Cấu trúc sở hữu Hardly/Scarcely

Giống như As soon as, Hardly/Scarcely cũng mang nghĩa là “vừa mới/ngay sau khi”. Nó cũng mô tả 1 sự việc vừa mới xảy ra, phần lớn ngay sau một sự việc nào đấy. Sự đặc thù của 2 cấu trúc này là từ đi kèm.

Ví dụ:

  • No sooner had I completed that campaign than I started a new job.
  • Hardly/Scarcely had I completed that campaign when I started a new job.

(Ngay sau lúc tôi hoàn thành chiến dịch ấy, tôi đã bắt đầu một công tác mới.)

5. Phân biệt cấu trúc No sooner với những cấu trúc đảo ngữ khác

Đảo ngữ là 1 trường hợp ngữ pháp đặc trưng trong tiếng Anh thường được sử dụng trong thể loại văn viết. Ngoài đảo ngữ No sooner, còn mang nhiều cấu trúc khác, chẳng hạn như Not only, Not until. 

Cấu trúc No sooner
Cấu trúc No sooner

5.1. Cấu trúc Not only

Cấu trúc “Not only … but also …” mang nghĩa “không những … mà còn …”. Đằng sau “not only” và “but also” là những từ/cụm từ có cấu trúc ngữ pháp giống nhau. Do vậy, lúc dùng cấu trúc này thì bạn cần phải nắm chắc kiến thức về dạng cấu trúc đồng thời để không bị mắc các lỗi ngữ pháp.

Not only + auxiliary (trợ động từ) + S + V + but… also….: chẳng những … mà còn …

Ví dụ:

  • Not only does Anna play piano perfectly but she also sings well. (Anna không chỉ chơi piano chuyên nghiệp mà còn hát hay.)

5.2. Cấu trúc “not until”

Cấu trúc “Not until” tức là “mãi cho tới khi”, thường đi cùng với từ/cụm từ/mệnh đề chỉ thời gian để nhấn mạnh khoảng thời gian xảy ra sự việc/hành động được kể tới trong mệnh đề sau.

It was not … until that…: mãi cho tới khi

Not until + … + auxiliary (trợ động từ) + S + V

Ví dụ:

  • It was not until last week that Anna knew the truth
    => Not until last week did Anna know the truth. (Mãi cho đến tuần trước Anna mới biết sự thật.)
  • It was not until Anna became mature that she knew how her family loved her
    => Not until did Anna become mature that she knew how her family loved her. (Mãi cho đến lúc Anna trưởng thành thì cô đó mới biết gia đình yêu cô đến nhường nào.)

Trên đây là bài viết tổng hợp về cấu trúc No sooner cũng như một số dạng đạo ngữ khác thông dụng. Hy vọng sau bài viết này các bạn đã tự tín chinh phục mọi dạng bài tập với chủ đề ngữ pháp này. Đừng quên tìm hiểu thêm các chủ đề ngữ pháp mới cũng như luyện tập nhé.

Tandaiduong.edu.vn tin rằng sở hữu phương pháp học thông minh sẽ tạo cho bạn niềm cảm hứng học và làm chủ mọi chủ đề ngữ pháp. Hãy cùng đón chờ các chia sẻ tiếp theo đến từ tandaiduong.edu.vn nhé.

Leave a Comment